ABOUT MậT Kỳ đà CHữA BệNH độNG KINH

About mật kỳ đà chữa bệnh động kinh

About mật kỳ đà chữa bệnh động kinh

Blog Article

Tất cả trẻ bị co thắt ở trẻ sơ sinh sẽ cần được đo điện não đồ. Đôi khi có thể cần hai điện não đồ. Điện não đồ đầu tiên thường được thực hiện khi trẻ còn thức nhưng nếu điều này không cho thấy dạng rối loạn nhịp tim, thì điện não đồ khác sẽ được thực hiện khi trẻ ngủ. Tất cả trẻ em bị co thắt ở trẻ sơ sinh và hội chứng West cũng sẽ cần chụp cộng hưởng từ (MRI) não.

Đông y Trịnh Gia chuyên chữa trị bệnh Động Kinh, giật kinh phong bằng phương pháp Đông y gia truyền

Trang web tridongkinh.com cung cấp cho bạn thông tin hữu ích và chia sẻ những kinh nghiệm thực tế để phòng ngừa và điều trị động kinh, tăng động hiệu quả.

Nếu được, bạn hãy sắp xếp cho người thân ở lại 1 – two đêm sau khi phẫu thuật sẽ tốt hơn.

Movie đặc biệt hữu ích nếu trẻ bị co thắt từng đám. Điều này là do có một số tình trạng không phải động kinh (cũng như đau bụng) xảy ra ở trẻ sơ sinh có thể bị nhầm lẫn với co thắt ở trẻ sơ sinh.

Sữa là nguồn cung cấp calci dồi dào. Calci có vai trò quan trọng trong truyền dẫn thần kinh. Khi cơ thể thiếu calci thì hoạt động truyền dẫn thần kinh bị ức chế, vì vậy, bạn phải bổ sung đầy đủ calci cho cơ thể. Bạn có thể uống sữa hàng ngày để hạn chế co giật do động kinh.

Đối với bệnh động kinh thì bên cạnh việc tuân thủ điều trị bằng thuốc tây kháng động kinh theo đúng chỉ định của bác sĩ, để kiểm soát cơn co giật tốt hơn, bạn nên sử dụng kết hợp cùng cốm Egaruta – sản phẩm hỗ trợ chuyên biệt cho người bệnh động kinh đã được kiểm chứng lâm sàng trong thời gian three – 6 tháng, uống cách thuốc tây đang dùng từ one – two giờ.

Còn được gọi là co giật một phần, những cơn động kinh này bắt đầu từ một phần não của bạn. Bạn có thể tạo ra những chuyển động giật mình hoặc nhìn thấy những thứ không có ở đó, nhưng vẫn nhận thức được những gì đang xảy ra.

Đông y Trịnh Gia chuyên chữa trị bệnh Động Kinh, giật kinh phong bằng phương pháp Đông y gia truyền

Châm cứu có thể thay đổi hoạt động của não để giảm cơn co giật. Các nhà khoa học đã thử nghiệm trên ninety eight người bị động kinh ở độ tuổi từ two – fifty two tuổi ở Đức về công dụng của châm cứu với bệnh nhân động kinh.

Mỗi lần sử dụng chỉ nên dùng một lượng mật tương ứng với 120ml mật ong. Sau đó cho thêm phần nước ấm vào khuấy đều rồi uống. Mỗi ngày bạn sử dụng một lần và mỗi lần khoảng 10ml.

E bị động kinh từ bé đến h thỉnh thoảng lên cơn khoảng 5p trước khi bị người e đơ mất í thức khoảng 5s r lại bình thường cứ như vậy lặp đi lặp lại nhiều lần rồi dần dần người tự nhiên ngã suống one lúc bất tỉnh r lên co giật trong trạng thái mất í thức track cơn e lại trở lại bình thường mỗi khi như v e rất sợ mong bác sĩ chỉ e cách trị để loại bỏ căn bệnh này khỏi người e chứ căn bệnh này ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của e ạ . Mong bác sĩ cứu giúp e cảm ơn rất nhiều ạ

Những cơn co giật này thường không được chẩn đoán cho đến khi xảy ra những cơn co giật nghiêm trọng hơn. Những người làm suy giảm nhận thức được gọi là co giật từng phần phức tạp.

Co giật do sốt là những cơn co giật phổ biến xảy ra ở khoảng three trong số a hundred trẻ em khỏe mạnh cho đến six tuổi. Các cơn co giật nói chung là vô hại và có liên quan đến bệnh gây sốt, chẳng hạn như nhiễm vi rút.
Kỳ đà là loài động vật quý hiếm có trong Sách đỏ, từ lâu dân gian đã dùng Mật kỳ đà làm dược liệu để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể bồi bổ sức khỏe, trị hen suyễn... hiệu quả.

1. Đôi nét về loài kỳ đà
Tên gọi khác: Kỳ đà vằn, kỳ đà mốc, kỳ đà nước...

Tên khoa học: get more info Varanus salvator Laurenti

Họ khoa học: Kỳ đà (Varanus)

2. Đặc điểm sinh trưởng
Phân bố ở Đông Nam Á, châu Đại dương, châu Phi. Ở Việt Nam, loài này có ở rừng núi, biên giới phía bắc qua Tây Nguyên, đến vùng biển Cà Mau.

Thuộc loài bò sát cỡ lớn, thân dài tới 2m, kể cả đuôi, phủ vảy nhỏ. Đầu nhỏ, mõm dài nhọn, cổ to, lưỡi chẻ đôi ở đầu như lưỡi rắn. Chân có móng sắt, đuôi dài, dẹt và thuôn nhọn, xen kẽ những vòng vàng và đen. Sống lưng và đuôi nổi rõ. Da màu xám, xanh và vàng.

Mỗi lần đẻ 15-20 trứng trong hốc cây hay hốc bờ sông, có thể ăn được, bổ dưỡng. Tuy nhiên, số trứng có khả năng nở thành con chỉ khoảng 35%.

Sống trên mặt đất, vách đá, hang hốc gần sông suối, bơi lặn và leo trèo giỏi, bám vào vách đá rất chắc. Thức ăn gồm cá, trứng chim, động vật thân mềm...

Lột xác vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 18 của tuổi, sau khi thay da, loài động vật này sẽ tăng trong lượng và kích thước lên đến 2 lần.

Bởi nhu cầu về loài này càng tăng cao, nên ngày nay có nhiều nơi đã thuần hóa và nuôi dưỡng kỳ đà. Loài có khả năng thích nghi cao, sức đề kháng mạnh mẽ với môi trường, ít bệnh, mang lại hiệu quả kinh tế.

3. Bộ phận làm thuốc và bảo quản
Bộ phận dùng: Mật kỳ đà dùng tươi hoặc sấy khô. Lấy từ con Kỳ đà trưởng thành, lúc lấy phải buộc chặt miệng lại rồi treo chỗ thoáng gió. Phải để nơi râm mát vì mật kỵ ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Bảo quản: Dược liệu nên được buộc chặt miệng túi để tránh tình trạng dịch mật chảy ra ngoài, treo nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp cho khô rồi để vào hộp kín có chứa chất hút ẩm.

4. Tác dụng của Mật kỳ đà
4.1. Thành phần hóa học của mật kỳ đà
Theo nhiều nghiên cứu, kỳ đà là loại vật chứa nhiều chất bổ dưỡng đa dạng và phong phú:

Thịt: Lipid, protein, nhiều vitamin và khoáng chất...
Mật kỳ đà: Có thành phần tương tự như muối mật: acid mật, muối mật có cấu trúc steroid...
4.2. Tác dụng
Y học hiện đại:

Hỗ trợ hô hấp: Giúp chống co thắt phế quản, tốt cho người bị hen suyễn.
Bồi bổ sức khỏe: Nhờ nhiều vitamin, khoáng chất giúp tăng cường sức khỏe, bổ sung năng lượng, mạnh cơ thể...
Kháng viêm, giảm đau: Nhờ có chứa steroid giúp giảm tình trạng viêm nhiễm, đau nhức...
Hỗ trợ tiêu hóa: Nhờ acid mật giúp tăng hấp thu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác.
Kiểm soát mỡ máu: Giúp ổn định lượng cholesterol, triglyceride máu.
Y học cổ truyền:

Tính vị: Vị hơi ngọt, cay, không độc, đặc biệt không đắng như mật của loài động vật khác.
Công dụng: Thông kinh lạc, giải độc, thanh nhiệt, chống co giật, co thắt cơ...
Chủ trị: Hen suyễn, kinh nguyệt không đều, co giật, viêm xoang mũi.
5. Cách dùng Mật kỳ đà
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Mật kỳ đà theo nhiều cách khác nhau. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng trực tiếp, phơi sấy khô...

Liều dùng: Tùy theo độ tuổi mà lượng sử dụng không giống nhau:

Dưới 1 tuổi: 1-2 hạt gạo/ lần
Từ 1-3 tuổi: 2 hạt gạo/ lần
Người lớn: 5-7g/ngày
Kiêng kỵ:

Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần có trong dược liệu.
Phụ nữ có thai nên sử dụng dược liệu cẩn thận.
6. Một số bài thuốc kinh nghiệm từ Mật kỳ đà
Chữa tắc kinh, rối loạn kinh nguyệt

Mật kỳ đà giã nhỏ cùng với hạt cau và hạt chanh khô, mỗi thứ khoảng 7g, hòa cùng với rượu, uống hàng ngày.

Chữa hen suyễn

Mật kỳ đà 1 túi, chia thành từng liều nhỏ, sắc uống liên tục khoảng 10 ngày cùng với mật ong.Hỗ trợ điều trị co giật, co cứng cơ

Mật kỳ đà 6g, lá tiết dê tươi 20g, là gang trắng tươi 20g, lấy mật pha với nửa chén nước sôi để nguội rồi vò 2 loại lá còn lại lấy nước cốt uống chung với nhau, chia 2 lần uống/ ngày.

Mật kỳ đà từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà dược liệu này được dùng nhiều để điều trị bệnh. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Report this page